VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA

Tiết  103+104  Tuần 29
Ngày soạn:
Đọc thêm:                   VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
                                                            (Phan Châu Trinh)
A. Mục tiêu bài học: Giúp hs: Cảm nhận được tinh thần yêu nước, tư tưởng tiến bộ của Phan Châu Trinh khi kêu gọi xây dựng nền luân lí xã hội ở nước ta.
- Hiểu được nghệ thuật viết văn chính luận. Có ý niệm về phong cách chính luận của một tác giả cụ thể.
B. Phương tiện thực hiện:  SGK, SGV, thiết kế bài học và các phương tiện hỗ trợ khác..
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
                                   2. Kiểm tra bài cũ: Hãy phân tích nhân vật Giăngvăngiăng để làm rõ bút pháp lãng mạn của V. Huygô?                      
           3. Dạy bài mới:

Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt.
HĐ1: Tìm hiểu phần tiểu dẫn
TT1: HS đọc tiểu dẫn sgk.
TT2: Giới thiệu ngắn gọn về cuộc đời PCT?
- Con đường cứu nước của ông có điểm gì đáng chú ý?





TT3: Mục đích hoạt động văn chương của ông là gì? Nội dung chính trong sáng tác của ông? Kể tên các tác phẩm tiêu biểu?


TT4: Hoàn cảnh ra đời của bài văn chính luận này?

TT5: Có thể chia bố cục đoạn trích làm mấy phần? Nội dung cơ bản của từng phần? Từ đó hãy khái quát ý cơ bản của đoạn trích?





HĐ2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
TT1: Học sinh đọc đoạn trích.
TT2: Tác giả đã chọn cách vào đề ntn để tránh sự hiểu lầm của người nghe về khái niệm luân lí xã hội?


TT2: Ở đoạn đầu phần 2, tác giả đã sử dụng thao tác lập luận nào?
TT3: tác giả đã so sánh bên âu châu và pháp với bên ta về những điều gì? Qua đó tác giả muốn nhấn mạnh vấn đề gì?

TT4: Ngoài so sánh với Châu Âu và Pháp, tác giả còn so sánh điều gì nữa? Từ đó cho ta thấy tác giả muốn nhấn mạnh điểm nào về luân lí xã hội ở nước ta?








TT5: Ở các đoạn sau của phần 2, tác giả chỉ ra nguyên nhân của tình trạng “xã hội không biết đoàn thể, không trọng công ích” là gì?  Tác giả đả kích chế độ vua quan chuyên chế ntn?





TT6: Qua cách lập luận của tác giả, ta biết gì về ý thức, thái độ người công dân đối với tổ quốc của ông?




TT7: Theo tác giả, muốn canh tân đất nước trước tiên phải làm gì?

TT8: Nhận xét về cách kết hợp yếu tố biểu cảm với yếu tố nghị luận trong đoạn trích? Nhận xét về giọng điệu, cách lập luận của tác giả?




HĐ3: Tổng kết.
I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
 a. Cuộc đời: Phan Châu Trinh (1872-1926)
- Quê: Tây Lộc, Tiên Phước, Tam Kì.
- 1901 đỗ phó bảng, làm quan một thời gian rồi làm cách mạng.
- Con đường cứu nước: + Lợi dụng thực dân Pháp
+ Cải cách đổi mới mọi mặt.
+ Làm dân giàu, nước mạnh, tạo nền độc lập
→ Ảo tưởng nhưng đáng khâm phục.
- 1908: bị đày đi Côn Đảo.
- 1925: diễn thuyết ở Sài Gòn - ốm nặng – 1926 mất.
b. Sáng tác: -  Dùng văn chương làm cách mạng.
- Văn chính luận giàu chất hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép.
- Nội dung: hướng về đất nước, đồng bào, tư tưởng yêu nước và dân chủ.
- Tác phẩm: sgk-
2. Tác phẩm: Đạo đức và luân lí Phương Đông
- 5 phần
- Diễn thuyết tại nhà hội thanh niên Sài Gòn đêm 19.11.1925
3. Đoạn trích: a. Bố cục: 3 phần
- P1: Nước ta còn hoàn toàn xa lạ với khái niệm luân lí xã hội.
- P2: Nguyên nhân tình trạng dân không biết đoàn thể, không trọng công ích là do đám quan trường manh tâm phá hoại
- P3: Truyền bá CNXH ở Việt Nam để xây dựng đoàn thể, hướng tới mục đích giành độc lập tự do.
b. Nội dung: Đề cao tác dụng của đạo đức, luân lí; khẳng định phải tìm nguyên nhân mất nước trong việc để mất đạo đức luân lí.
II. Đọc hiểu:
1. Cách đặt vấn đề:  phủ nhận những ngộ nhận
-  Tuyệt nhiên không có
- Dốt nát hơn nhiều         } → đặt vấn đề thẳng thắn, gây ấn                                      tượng mạnh mẽ, tạo uy lực cho lời diễn thuyết
-  Không cần cắt nghĩa
 → Tư duy sắc sảo, nhạy bén của Phan Châu Trinh
2. Vấn đề “ý thức nghĩa vụ giữa người với người” Thủ pháp so sánh được khai thác triệt để.
Châu Âu, Pháp
ta
- XHCN: thịnh hành, phóng đại
- Quan hệ XH: đoàn thể
- người có quyền, chính phủ đè nén quyền lợi → kêu nài, chống cự, thị oai đòi công bằng
- ngủ không biết là gì
- ai tai nấy, ai chết mặc ai
Ngày xưa
Ngày nay
- Bênh vực nhau, biết đoàn thể, công ích
- góp gió thành bão, cây thành rừng
- trơ trọi, lơ láo, sợ sệt, ù lì
→ Nhấn mạnh ý thức nghĩa vụ giữa người với người trong quốc gia.
→ Đề cao dân chủ, coi trọng bình đẳng
→ Khẳng định nước ta không có luân lí xã hội, luân lí quốc gia, dân không biết đoàn thể, không trọng công ích.
b. Nguyên nhân
- Quan lại: + Ham quyền tước, vinh hoa, giả dối, nịnh hót → phá tan đoàn thể
-  Ngôi vua lâu → quan lại phú quý, dân nô lệ
→ Nguyên nhân sâu xa của tình trạng dốt nát, không biết đoàn thể, không lo việc đại sự
→ Chỉa mũi nhọn đả kích vào đám quan lại
- Cách gọi: + bọn học trò, kẻ mang quan đội mũ, kẻ áo trường
→ Thái độ miệt thị, khinh bỉ, chửi rủa căm ghét cao độ của tác giả.
- Cách nói: + ngất ngưởng ngồi trên, lúc nhúc chạy dưới
+  Ăn cướp có giấy phép
→ Ví von so sánh  vạch trần sự tồi tệ của vua quan.
→ Phủ định chế độ vua quan chuyên chế.
è Xót xa trước thực trạng trì trệ, tù đọng đến thê thảm của xã hội Việt Nam dưới ách thực dân phong kiến
è Phẩm chất trung thực, tính cách cứng cỏi, quyết liệt của người hết lòng vì sự nghiệp duy tân đấn nước, dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Truyền bá xã hội chủ nghĩa:
- Xây dựng đoàn thể + truyền bá xã hội chủ nghĩa để giành tự do, độc lập
→ Thái độ muốn canh tân đất nước bằng cách thức tỉnh lòng yêu nước và sự tự tôn dân tộc.
3. Nghệ thuật:
- Dùng nhiều câu cảm thán phát biểu chính kiến bằng lí trí và tình cảm
- Kết hợp yếu tố biểu cảm, nghị luận và câu hỏi tu từ → tăng sức thuyết phục.
→ Tạo mối giao cảm giữa người nói – nghe, tác động mạnh đến nhận thức và tình cảm của họ.
- Giọng điệu: đanh thép, kiên quyết → lên án thực trạng đen tối của đất nước.
- Lập luận chính xác, sắc bén → đề cao tinh thần dân chủ và tư tưởng đoàn thể.
III. Tổng kết: HS học phần ghi nhớ sgk.
D. Củng cố: Qua nội dung và cách lập luận của tác giả thấy được tám lòng đối với quê hương đất nước của ông.

Dặn dò: Học bài và chuẩn bị bài Tiếng mẹ đẻ...