(Tản Đà)
A. Mục tiêu
bài học: Giúp hs:
-
Hiểu được ý thức cá nhân, ý
thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà ;
-
thấy được những cách tân nghệ
thuật trong bài thơ.
Trọng
tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến
thức
-
Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ
và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà ;
-
Những sáng tạo trong hình thức
nghệ thuật của bàn thơ : thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do ; giọng điệu
thoải mái, tự nhiên ; ngôn ngữ sinh động,...
2. Kĩ
năng
-
Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình
theo đặc trưng thể loại ;
-
Bình giảng những câu thơ hay.
B. Phương
tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức
tiến hành: Đọc, tìm hiểu, thảo luận, phân tích phát huy chủ thể hs.
C. Tiến
trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2. Kiểm
tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Lưu biệt khi xuất dương và phân tích
quan niệm về chí làm trai của Phan Bội Châu?
Hoạt động của GV và HS
HĐ1: Tổ chức cho hs tìm hiều phần tiểu dẫn.
TT1: Hoc sinh đọc tiểu dẫn
sgk.
TT2: Tóm tắt những nét chính
về cuộc đời và sáng tác của?
TT3: Xuất xứ của tác phẩm?
TT4: Hoàn cảnh sáng tác của
bài thơ?
TT5: Tóm tắt nội dung cơ bản
của tác phẩm?
HĐ2: Tổ
chức cho học sinh tìm hiểu, phân tích văn bản.
TT1: Hướng dẫn HS đọc diễn
cảm văn bản. Phân chia bố cục?
TT2: Cách bắt đầu câu chuyện
của Tản Đà có gì đặc biệt? Cách mở đầu như vậy gợi cho người đọc cảm giác ntn
về câu chuyện tác giả sắp kể? “Vào đột ngột câu đầu, cũng ra vẻ
đặt vấn đề cho nó khách quan, nghi ngờ theo khoa học, để ba câu sau toàn là
khẳng định, ăn hiếp người ta”
TT3: Phân tích những biện
pháp tu từ được tác giả sử dụng ở khổ thơ này?
Hết tiết D. Củng cố
TT4: Tác giả đã kể lại câu
chuyện mình đọc thơ cho trời và chư tiên nghe ntn?
- Thái độ của tác giả khi đọc thơ?
Biểu hiện của chư tiên, của Trời về câu chuyện tác
giả kể?
TT5: Qua đoạn thơ, em cảm
nhận được gì về cá tính và khát vọng của thi nhân?
TT6: Em có nhận xét gì về
giọng kể chuyện của tác giả?
TT7: Cảm hứng chủ đạo của
bài thơ là cảm hứng lãng mạn, nhưng trong bài thơ lại có một đoạn rất hiện
thực. Đó là đoạn thơ nào? Tìm hiểu ý nghĩa đoạn thơ đó. Theo em hai nguồn cảm
hứng này ở thi sĩ Tản Đà có mối liên hệ với nhau như thế nào?
TT8: Về mặt nghệ thuật bài
thơ này có gì mới và hay?
|
Nội dung cần đạt
I. Giới thiệu:
1.
Tác giả: Tản Đà là “con người của
hai thế kỷ” về các phương diện:
- Lối sống: xuất thân gia
đình quan lại, ít chịu khép mình trong khuôn khổ Nho gia
- Học vấn: Hán học, Tây học.
- Sự nghiệp văn chương: +
Sáng tác bằng quốc ngữ
+ Thuộc lớp nhà văn đầu tiên của Việt
+ Các thể
loại cũ nhưng cảm xúc mới mẻ
ð Tất cả ảnh hưởng không nhỏ đến
cá tính sáng tạo của thi sĩ.
+ Tác phẩm tiêu biểu: sgk
2. Tác phẩm: - Xuất xứ: In trong tập Còn chơi,
xuất bản lần đầu năm 1921, gồm thơ và văn xuôi.
- Hoàn cảnh sáng tác: đầu những năm 20 của thế kỷ
XX, thời điểm mà:
+ Lãng mạn đã là điệu tâm tình chủ yếu của
thời đại
+ Xã hội
thực dân nửa phong kiến ngột ngạt, tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh ngang
trái, xót đau. Người trí thức có lương tri không chấp nhận nhập cuộc, nhưng
không ai có dũng khí chống lại nó.
- Tóm tắt
nội dung: Bài thơ có cấu tứ là một
câu chuyện nhỏ: thi sĩ Nguyễn Khắc Hiếu
tức Tản Đà lên hầu Trời, đọc thơ cho Trời và chư tiên nghe. Tác giả đã đem
những chi tiết rất thực về thơ và chuyện cuộc đời mình, đặc biệt là cảnh nghèo
khó của người sáng tác văn chương hạ giới kể cho Trời nghe. Trời cảm động, thấu
hiểu tình cảnh, nỗi lòng thi sĩ.
II. Đọc -
hiểu:
1 .
Bố cục: Bài thơ có thể chia
thành ba đoạn:
- 7 khổ đầu: Kể chuyện thi sĩ được mời lên Thiên
đình đọc thơ cho Trời và chư Tiên nghe
- Phần giữa: Phần trọng tâm, dài nhất: Diễn biến
cảnh đọc thơ và đối thoại với Trời
- 4 khổ cuối: Ra về, cảm xúc và ý nghĩ.
2. Cách vào đề:
- Mở đầu: Câu khẳng định, giọng hài hước
+ Cảm giác lạ lùng khi lên tiên
+ Ngờ ngợ không biết thực hay mơ.
- Điệp từ “thật”:
4 lần / 2 câu
- Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng định chắc
chắn, D. Củng cố niềm tin chuyện hoàn toàn có thật
→ Gây sự chú ý, kính thích trí tò mò
- Tình huống: Thi nhân buồn → ngắm trăng, ngâm thơ
→ làm trời mất ngủ.
- Giọng thơ: hóm hỉnh, chi tiết dí dỏm, trần tục
hoá chuyện thiên đình
ð Lối vào đề có sức hấp
dẫn, gây ấn tượng mạnh mẽ độc đáo, có duyên, hứa hẹn nhiều thú vị.
3. Cảnh đọc thơ cho Trời và chư Tiên nghe.
- Thái độ: + Cao hứng: Đương cơn đắc ý, đọc thơ ran
cung mây
+ Tự đắc, tự khen: Văn đã giàu thay lại lắm lối...
- Thái độ của chư tiên:
+ Phản ứng riêng: ao ước tranh nhau dặn...
+ Phản ứng chung: xúc động; tán thưởng và hâm mộ: cùng vỗ tay
- Thái độ của trời:
+ Đánh giá cao, không tiếc lời tán dương: thật tuyệt, chắc có ít, đẹp như sao băng,
văn hùng, êm, tinh, đẫm, lạnh..
ð Chuyện hư cấu, tưởng tượng được kể chân thực như chuyện có thật giúp người
đọc cảm nhận được về tâm hồn thi sĩ Tản
Đà
+ Ý thức rất rõ về tài năng, giới thiệu cụ thể:
tên họ, quê hương, bản quán, đất nước, châu lục.
+ Táo bạo, tự tin bộc lộ “cái
tôi”
→ Thể hiện cái “ngông” một cách thoải mái,
phóng túng.
Về thực tế Văn chương hạ giới rẻ như bèo, nhà văn
bị rẻ rúng.
* Đoạn thơ đối thoại với
Trời: Giọng thơ hào hứng
- Nhiệm vụ Trời giao cho nhà thơ: thiên
lương của nhân loại
- Tự nguyện ghé vai gánh vác trách nhiệm lớn lao
vai trò của cá nhân mình đối với xã hội.
- Thực trạng cuộc sống: nghèo khó, cùng quẫn
ð Bức tranh chân
thực và cảm động về thực tế đời sống của văn nghệ sĩ đương thời.
4. Đặc sắc
nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên:tự do
- Ngôn ngữ: ít tính cách điệu, ước lệ, gần với
tiếng nói đời thường.
- Giọng thơ: hóm hỉnh, có duyên, biểu hiện cảm xúc
phóng túng, không bị gò ép.
- Tác giả: vừa là người kể chuyện, vừa là nhân vật
chính.
ð Yếu tố nghệ thuật mới mẻ đánh dấu sự đổi mới của thơ ca
Việt
III.Tổng
kết:
1. Nội dung: Mạnh dạn thể hiện cái tôi cá
nhân: ngông, phóng túng, ý thức cao về tài năng, khát khao được khẳng định mình
giữa cuộc đời.
2. Nghệ thuật: Có nhiều
sáng tạo trong thể thơ, giọng điệu, ngôn ngữ. |
Hướng dẫn tự học
- Học thuộc bài thơ.
- Anh, chị hiểu thế nào là "ngông" ? "Cái ngông" của Tản Đà trong bài thơ được thể hiện như thế nào ? So sánh "cái ngông" của Tản Đà trong Hầu trời với "cái ngông" của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưỡng. Dặn dò: Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài. Vội vàng