(Xuân Diệu)
A. Mục tiêu
bài học: Giúp hs:
-
Cảm nhận được làng ham sống
bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân sinh, thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu ;
-
Thấy được sự kết hợp hài hoà
giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc của bài thơ cùng những
sáng tạo trong hình thức thể hiện.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến
thức
-
Niềm khát khao giao cảm với đời
và quan niệm nhân sinh, thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.
-
Đặc sắc của phong cách nghệ
thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám.
2. Kĩ
năng
-
Đọc - hiểu một tác phẩm trữ
tình theo đặc trưng thể loại ;
-
Phân tích một bài thơ mới.
B. Phương
tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức
tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
C. Tiến
trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2.
Kiểm tra bài cũ: Nêu những cảm nhận của em về cá tính và khát vọng của thi
sĩ Tản Đà thể hiện trong bài thơ Hầu trời?
3.
Dạy bài mới: “Thơ XD là nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non
lặng lẽ này…XD say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, cuống quýt,
muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người
đều nồng nàn tha thiết”. Nhận định trên của nhà phê bình văn học Hoài Thanh rất
đúng với hồn thơ XD, càng đúng hơn với bài thơ Vội vàng, một bài thơ in trong tập Thơ thơ, xuất bản năm 1938.
năm 1938.
Hoạt động của GV và HS
>
HĐ1: Tổ
chức cho hs tìm hiểu phần tiểu dẫn.
TT1: Đọc tiểu dẫn sgk.
TT2: Hãy giới thiệu một vài
nét khái quát về tác giả?
TT3: Vì sao nói XD là nhà
thơ mới nhất trong những nhà thơ mới? – Qua
nội dung và cách tân nghệ thuật.
TT4: Nêu nhận xét về hoạt
động sáng tác của XD? Kể tên những tác
phẩm tiêu biểu?
TT5: Giới thiệu khái quát về
xuất xứ bài thơ Vội vàng? Có thể chia
bài thơ làm mấy đoạn? Nội dung chính của từng đoạn?
HĐ2: Tổ
chức cho hs đọc hiểu văn bản.
TT1: Hướng dẫn học sinh đọc
diễn cảm bài thơ, gv đọc mẫu.
TT2: Ở 4 câu đầu tác giả ước
muốn điều gì? Xuất phát từ đâu lại có ước muốn đó? Lấy cái tôi chủ quan chống lại
quy luật của thiên nhiên, đất trời thể hiện qua những từ ngữ có tính chất mệnh
lệnh. Khát khao giao cảm với đời, tình yêu cuộc sống tha thiết
TT3: Hình ảnh thiên nhiên,
sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả ntn? Chỉ ra nét mới trong
quan niệm của XD về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc?
- Cách nói
không lặp lại, đó là sự sáng tạo trong diễn đạt. Cho thấy sự phong phú bất tận
của TN. TN ở thời điểm này như một khu vườn tình ái đầy hoa thơm quả ngọt với
sự hội ngộ đắm say của buổi sáng, tháng giêng, tuổi trẻ, tất cả đều ở mức khởi
đầu.
TT4: Nhận xét giọng điệu của
đoạn thơ? Tươi trẻ trong cách nhìn, thơ
xưa: chừng mực kín đáo, XD: niềm si mê không cần dấu diếm, đó là quan niệm nhân
sinh mới mẻ: thụ hưởng những gì cuộc sống giành cho mình, sống mãnh liệt, hết
mình; quan niệm mới mẻ, tích cực, đầy chất nhân văn
Hết tiết - D.
Củng cố
TT5: Cách sử dụng từ ngữ của
tác giả ở đoạn thơ này có gì khác thường? Qua đó cho thấy cách cảm nhận thời
gian của của XD ntn? Vì sao nhà thơ lại có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước
sự trôi qua nhanh chóng của tg?
Từ ngữ sóng
đôi giữa 2 trạng thái đối lập. Nếu ở trên TN được nhìn nhận qua lăng kính tình
yêu, tuổi trẻ thì ở đây nhuốm vị chia li, mất mát, được nhìn qua lăng kính chảy
trôi của thời gian
TT6: Nhận xét giọng thơ?
Giọng hờn giận, trách móc, tiếc nuối.
TT7: Phát hiện những thủ
pháp nghệ thuật được sử dụng để diễn đạt ý thơ?
TT8: Giọng thơ và cái tôi
trữ tình ở đoạn thơ này có gì thay đổi? Nhận xét cách sử dụng từ ngữ ở đoạn thơ
này?
HĐ3: Khái
quát chủ đề.
|
Nội dung cần đạt
I. Giới
thiệu.
1. Tác giả: Xuân Diệu (1916 - 1985)
tên thật Ngô Xuân Diệu quê Can Lộc, Hà Tĩnh
- Sau khi tốt nghiệp dạy học ở Mĩ Tho, sau ra Hà
Nội sống bằng nghề viết văn.
- Tham gia mặt trận Việt Minh, hoạt động trong
lĩnh vực văn hoá.
- Là uỷ viên ban chấp hành Hội nhà văn VN khoá I,
II, III
2. Sáng tác: Nhà thơ “mới nhất trong các nhà thơ mới”
- Nội dung: + Mang sức sống, cảm xúc, quan niệm
sống mới mẻ
+ Tình yêu, mùa xuân, tuổi trẻ
- Nghệ thuật: + Cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo.
+ Giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời tha thiết.
→ Sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ, đóng góp to lớn
trên nhiều lĩnh vực đối với nền VHVN hiện đại
- Tác phẩm tiêu biểu: Thơ thơ (1938), Gửi hương cho
gió (1945), Riêng chung (1960)…
3. Bài thơ: Vội vàng.
- Xuất xứ: rút từ tập Thơ thơ
- Thể thơ: tự do – như lời tự bạch của Xuân Diệu.
- Bố cục: 3 phần:
+ 13 câu đầu: tình yêu cuộc sống trần thế tha
thiết
+ 18 câu giữa: băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp
người, trôi qua của thời gian.
+ Còn lại: tình yêu mãnh liệt đối với cuộc sống,
lời giục giã vội vàng
→ Vận động tự nhiên của cảm xúc, vừa chặt chẽ về
luận lí.
II. Đọc
hiểu:
1. Đoạn1:
a. 4 câu đầu: quan niệm
nhân sinh
- Điệp từ: Tôi muốn + tắt nắng, buộc gió → Muốn
đoạt quyền của tạo hoá
- Nhịp thơ: hối hả, gấp gáp: Màu đừng nhạt, hương
đừng bay.
→ Khát vọng lưu giữ thời khắc đẹp nhất của cuộc
sống.
b. 7 câu tiếp
- Điệp từ: này
đây: thể hiện sự phong phú, bất tận của thiên nhiên.
→ Giọng thơ náo nức, ngỡ ngàng trước bao cảnh đẹp.
- Tuần tháng mật, hoa đồng nội, lá cành tơ, khúc
tình si
→ Liệt kê, đảo ngữ, sáng tạo trong diễn đạt.
→ Hương màu mùa xuân vừa gần gũi vừa quyến rũ,
tình tứ làm đắm say lòng người.
- Tháng
giêng ngon như một cặp môi gần → so sánh độc đáo, mới lạ, táo bạo, đầy tính
nhân văn.
→ Vận động, chuyển biến từ thị giác sang vị giác:
nếm được vẻ đẹp của thiên nhiên.
è Giọng thơ tươi trẻ diễn tả niềm
vui rộn ràng, tha thiết giao cảm với đời và tận hưởng tuổi trẻ.
- Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa. → Câu
thơ đứt đoạn, niềm vui chững lại → Chuyển đổi mạch cảm xúc.
2. Đoạn 2: Xuân: tới - xuân qua
còn non - sẽ già
hết – tôi mất
→ Lí giải về tình yêu, tuổi trẻ với lời thơ khô
khốc, triết lí. Quan niệm về thời gian tuyến tính, ý thức sâu sắc sự trôi chảy
của thời gian.
- Điệp ngữ: nghĩa là: cách để bộc lộ cảm xúc.
- Lòng tôi rộng - lượng trời chật
- Xuân tuần hoàn - tuổi trẻ chẳng thắm lại
→ Tuổi trẻ làm chuẩn mực, thước đo thời gian
- Còn trời đất - chẳng còn tôi
→ Thiên nhiên đối kháng với con người, trạng thái
đắm say, khát vọng mãnh liệt nhưng không trọn vẹn, niềm vui chóng tàn
- Tháng năm .. chia phôi
Sông núi
… tiễn biệt
Gió … hờn
Chim …
đứt tiếng
→ Hình ảnh nhân hoá, nỗi buồn của con người lan
sang cảnh vật, triệt tiêu chất vui của thiên nhiên.
- Bật thốt: Ôi!.. chẳng bao giờ nữa: não nuột, tuyệt
vọng.
3. Đoạn 3:- Mau đi thôi: thúc giục.
- Điệp từ tôi muốn + động từ: ôm, riết, say, thâu, cắn + tính từ: chếnh choáng, đã đầy, no nê.
→ Tận hưởng không nguôi, không ngớt, cảm xúc dạt
dào có chiều tăng tiến.
→ Cực tả nồng độ sống đặc trưng của Xuân Diệu: say
mê cuộc sống và tình yêu đến tột đỉnh.
III. Chủ
đề: Khát
khao sống, niềm tha thiết yêu người, yêu mùa xuân, tuổi trẻ của XD.
IV. Tổng
kết:
-
Từ ngữ, cấu trúc câu lạ, táo bạo, so sánh đầy sáng tạo
-
Thể hiện tư tưởng nhân văn: lòng yêu đời tha thiết.
Cảm nhận thiên nhiên bằng mọi giác quan. |
D. Củng cố: Lòng yêu đời, quan niệm thời gian, quan niệm sống , mới mẻ của XD.
Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Xuân Diệu giải bày về tập Thơ thơ : "Đây là hồn tôi vừa lúc vang ngân ; đây là lòng tôi đương thời sôi nổi ; đây là tuổi xuan của tôi và đây là sự sống của tôi nữa". Theo anh (chị), những ý tưởng thi ca đó in dấu ấn như thế nào trong bài thơ Vội vàng ?
Dặn dò: Học thuộc bài thơ, chuẩn bị bài: Thao tác lập luận bác bỏ.