TRÀNG GIANG


TRÀNG GIANG
(Huy Cận) 
A. Mục tiêu bài học: Giúp hs:
-         Cảm nhận được nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hoà nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả ;
-         Thấy được việc sử dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong một bài thơ mới.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
-         Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên tràng giang và tâm trạng của nhà thơ.
-         Đôi nét phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận : sự kết hợp giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại ; tính chất suy tưởng, triết lí,...
2. Kĩ năng
-         Đọc -  hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
-         Phân tích, bài giảng tác phẩm trữ tình.
B. Phương tiện thực hiện:  SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân tích phát huy chủ thể hs.
C. Tiến trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
                                 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Vội vàng và phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ thứ 3?

                                 3. Dạy bài mới: Huy Cận là tác gia tiêu biểu cho phong trào thơ mới. Trong tập thơ Lửa thiêng, nhà thơ đã lần lượt tự hoạ chân dung tâm hồn mình. “Một chiếc linh hồn nhỏ. Mang mang thiên cổ sầu”. Nỗi sầu thiên cổ ấy trùm lên cả tập Lửa thiêng và hội tụ ở Tràng giang, một trong những bài thơ tiêu biểu của ông trước CMT8.


Hoạt động của GV và HS
HĐ1: Tổ chức cho hs tìm hiểu phần tiểu dẫn.
TT1: Đọc tiểu dẫn và giới thiệu một vài nét khái quát về tác giả?
TT2: Sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Huy Cận chia làm mấy giai đoạn?
TT3: Nội dung cơ bản trong sáng tác của HC trước và sau Cách mạng tháng tám? Đặc điểm nghệ thuật trong sáng tác của ông?




TT4: Hãy cho biết xuất xứ của bài thơ? Hoàn cảnh sáng tác? Ban đầu bài thơ có tên là Chiều bên sông, chỉ miêu tả tự nhiên. Sau tác giả đổi tên thành TG khiến bài thơ có sự chuyển dịch từ thực sang ảo, đã nội cảm hoá khách thể tự nhiên.
HĐ2: Tổ chức cho hs đọc hiểu văn bản.
TT1: Hãy phân tích ý nghĩa nhan đề bài thơ?


TT2: Em hiểu thế nào về câu thơ đề từ? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả? - Đối diện với cái vô cùng, vô tận của không gian vốn vô thuỷ vô chung của thời gian, con người cảm nhận một cách thấm thía nỗi cô đơn, nhỏ nhoi của mình, thấy bơ vơ lạc lỏng. Đó là nỗi niềm của cái tôi trữ tình và cũnng là nét chạc chủ âm của toàn bài thơ.
TT3: Bài thơ mở ra với khung cảnh gì? Để thể hiện điều đó tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ nào?




TT4: Hình ảnh nào trong khổ thơ gợi cho em nhiều ấn tượng nhất? Hãy giải thích vì sao?

TT5: Khái quát cảm xúc chung của tác giả ở khổ thơ 1?

TT6: Sang khổ thứ 2 bức tranh Tràng giang có thêm những hình ảnh nào? Cồn - nhỏ, làng -  xa, Chợ - vãn, bến – cô liêu.
Sự xuất hiện của các hình ảnh ấy có ý nghĩa gì?
TT7: Em có suy nghĩ gì về từ “sâu”, phải chăng tác giả đặt nhầm vị trí?
TT8: Phân tích giá trị biểu cảm của các từ láy?


TT9: Ở khổ thơ này, bức tranh tràng giang được bổ sung thêm một vài hình ảnh, đó là những hình ảnh nào?
TT10: Hình ảnh cầu đò gợi cho em liên tưởng gì?
TT11: Phân tích giá trị biểu cảm các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ này?
TT12: Hãy trình bày cảm nhận của em về nỗi nhớ nhà của tác giả?



HĐ3: Khái quát chủ đề.

HĐ4: Tổng kết
Nội dung cần đạt
I. Giới thiệu.
1. Tác giả:
a. Cuộc đời: Huy Cận (1919 - 2005), tên thật Cù Huy Cận, Quê Hương Sơn, Hà Tĩnh.
- Nhỏ học ở quê, sau học trung học ở Huế, 1939 học cao đẳng canh nông ở Hà Nội
- 1942 tham gia mặt trận Việt Minh.
- Sau cách mạng giữ nhiều chức vụ cao trong xã hội và văn hoá.
b. Sáng tác: chia 2 giai đoạn:
- Trước cách mạng tháng Tám: + Tác giả xuất sắc của phong tào thơ mới với tập Lửa thiêng (1937-1940)
+ Thấm đượm nỗi buồn, bơ vơ, hoang vắng, chia lìa
+ Chịu nhiều ảnh hưởng của thơ ca Pháp
- Sau cách mạng: + Sự hoà điệu giữa con người và xã hội, dạt dào niềm vui
+ Tác phẩm: Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963)
- Nghệ thuật: hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
2. Bài thơ: - Xuất xứ: In trong tập Lửa thiêng
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Một buổi chiều mùa thu 1939, HC đứng ở bờ nam bến Chèm, nhìn sang dòng sông Hồng mênh mang và nghĩ về những kiếp người vô định, trôi nổi → sáng tác bài thơ.
II. Đọc hiểu:
1.Nhan đề và lời đề từ:
a. Nhan đề: - Tràng giang: sông dài
+ Vần “ang” liền nhau: tạo dư âm vang – xa - trầm - lắng → gợi cảm giác mênh mang bát ngát.
+ Âm Hán việt: sắc thái cổ kính, trang trọng.
→ Không chỉ là con sông đơn thuần mà còn là sự triền miên của dòng sông cảm xúc.
b. Lời đề từ:  Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài.
- Thâu tóm: + Tình: bâng khuâng, thương nhớ
+ Cảnh: trời rộng, sông dài
- Nét nhạc chủ âm, cảm xúc chủ đạo của bài thơ






2. Khổ 1:  Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
+ Những con sóng nối nhau đến vô tận
+ Khơi gợi ấn tượng nỗi buồn triền miên theo không gian, thời gian.
- Thuyền về nước lại, thuyền xuôi mái: Nhân hóa gợi sự chia lìa, cô đơn, lẻ loi.
- Sầu trăm ngã: + Nỗi sầu lớn lan toả khắp đất trời
+ Nỗi sầu của cuộc đời trăm ngã đổ về dòng sông tâm trạng.
- Củi lạc mấy dòng: đảo ngữ + đối lập + hình ảnh thơ mới mẻ
→ Gợi sự trôi nỗi, bấp bênh, vô định của kiếp người.
- Vần bằng gián cách + từ láy toàn phần: tạo nhiều dư ba, âm hưởng cổ kính càng tăng thêm nỗi buồn.
    Cấu trúc đăng đối, âm điệu trầm buồn, kết hợp cổ điển và hiện đại khổ thơ mở ra không gian mênh mang, chất chứa nỗi buồn vô tận.
3. Khổ 2: - Từ láy: lơ thơ, đìu hiu + đảo ngữ: gợi sự quạnh vắng, cô đơn.
- Đâu tiếng làng xa – vãn chợ chiều: Câu thơ không xác định vừa như hỏi, vừa như cảm thán → Gợi ý niệm tàn tạ, xa vắng, cảm giác mông lung.
- Nắng xuống - trời lên; sông dài - trời rộng: từ ngữ giàu giá trị tạo hình.
- Sâu: thăm thẳm, hun hút; chót vót: vô cùng vô tận
→ Không gian mở rộng đa chiều + chiều thời gian + chiều tâm tưởng: nỗi buồn như vô tận
    Cảm giác trước tràng giang được lột tả đến tận cùng.
4. Khổ 3: - Bèo dạt- hàng nối hàng: câu hỏi tu từ + ẩn dụ gợi sự vô định, lênh đênh, chia lìa
- Từ láy lặng lẽ: tăng nỗi buồn, cô đơn.
- Cầu – đò: sự giao nối đôi bờ, tín hiệu của sự giao hoà, ấm cúng, thân mật.
- Không cầu, đò: phủ định sự sống, sự nối kết
→ Thèm khát sự sống, sự giao hoà giữa những con người, khát khao giao cảm với đời.
5. Khổ 4: - Lớp lớp mây cao >< Chim nghiêng cánh nhỏ.
→ Đối lập giữa thiên nhiên bao la, hùng vĩ với sự nhỏ bé, đơn độc.
-         Đùn núi bạc
-         Bóng chiều sa
→ Hình ảnh bầu trời cao rộng, mênh mông, êm ả.
- Dợn dợn: từ láy → tâm trạng nhớ quê không còn trong ý thức mà thành cảm giác thấm thía.
- Không khói - nhớ nhà: nỗi nhớ da diết, sâu nặng hơn
→ Câu thơ cổ kính, gợi ý tứ sâu xa với nhiều tầng liên tưởng.
III. Chủ đề: Bài thơ bộc lộ tâm trạng buồn, cô đơn của tác giả trước cảnh sông nước, ẩn sau đó là tình yêu giang sơn tổ quốc.
IV. Tổng kết:
- Giọng thơ mang phong vị đường thi sâu lắng, những rung cảm tinh vi và sáng tạo hiện đại.
- Nỗi buồn bao trùm bài thơ là nỗi buồn thời đại, nối buồn thế hệ.
D. Củng cố: Nội dung tư tưởng và nghệ thuật của Huy Cận thể hiện trong bài thơ.
 Hướng dẫn tự học
- Học thuộc lòng bài thơ.
- Theo Xuân Diệu, Tràng giang là bài thơ "ca hát non sông đất nước ; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn, Tổ quốc". Hãy làm rõ nhận định trên.
Dặn dò: Học bài và chuẩn bị Dàn ý bài viết số 5. Chuẩn bi kĩ năng làm bài số 6