LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠN
A. Mục tiêu
bài học: Giúp hs:
-
Cảm nhận được vẻ đẹp của chí sĩ
cách mạng Phan Bội Châu ;
-
Thấy được đặc sắc nghệ thuật
của bài thơ.
Trọng
tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến
thức
-
Vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của
nhà chiến sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
-
Giọng thơ tâm huyết, sục sôi,
đầy sức lôi cuốn.
2. Kĩ
năng
Đọc - hiểu thơ thất ngôn
Đường luật theo đặc trưng thể loại.
B. Phương
tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức
tiến hành: Đọc, tìm hiểu, phân tích, phát huy chủ thể hs.
C. Tiến
trình giờ dạy: 1. Ổn định lớp:
2.
Kiểm tra bài cũ: Phân tích tâm trạng của Rômêô và Juliet trong đoạn trích “Tình yêu và thù hận”?
3. Dạy
bài mới: Cuối thế kỉ XIX, phong trào Cần Vương thất bại nhưng phong trào
yêu nước mới xuất hiện. PBC là một trong những nhà nho VN đầu tiên nuôi ý tưởng
đi tìm đường cứu nước mới. Cũng như Bác Hồ sau này, PBC không có ý định xây
dựng cho mình sự nghiệp văn chương mà dùng văn chương làm phương tiện phục vụ
sự nghiệp cách mạng. Tuy nhiên nhiệt huyết cứu nước đã đốt cháy lên ngọn lửa
văn chương tạo nên thơ văn tuyên truyền cách mạng với cảm xúc cuồn cuộn, tư
tưởng tiến bộ và giá trị nghệ thuật cao. Lưu
biệt khi xuất dương là một trong những bài thơ tiêu biểu cho loại thơ này.
Hoạt động của GV và HS
Tuỳ tình hình học sinh mà gv có thể chia nhóm hoạt
động hoặc để học sinh hoạt động độc lập thông qua câu hỏi gợi ý.
HĐ1:Tổ chức
cho học sinh tìm hiểu phần tiểu dẫn.
TT1: Đọc tiểu dẫn sgk. Chú ý
bối cảnh lịch sử đất nước và những ảnh hưởng từ nước ngoài để hiểu bài thơ.
TT2: Hãy tóm tắt những ý
chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của PBC?
TT3: Bài thơ ra đời trong
hoàn cảnh lịch sử xã hội ntn?
HĐ2: Tổ
chức cho HS đọc hiểu văn bản.
TT1: Đọc diễn cảm bài thơ.
TT2: Em hãy cho biết nguyên cớ
lưu biệt?
- Lí tưởng, khát vọng sống
cao đẹp của tuổi trẻ.
- Ý thức trách nhiệm lớn lao của cá nhân.
- Nỗi đau mất nước, sự bế tắc trong công danh, học
vấn.
TT3: Xác định quan niệm về chí làm trai trong hai câu thơ đầu?
So sánh quan niệm này với chí làm trai của NCT?
- Con người tham gia vào sự vận động của vũ trụ,
cải tạo tự nhiên, xã hội, mối quan hệ giữa con người và xã hội.
TT4: Phân tích ý thức trách
nhiệm cá nhân trước thời cuộc? Nó được
thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh nào?
TT5: Tư tưởng canh tân của
PBC thể hiện ntn trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ?
TT6: Em hiểu ntn về 2 từ “hiền thánh”? Phải chăng PBC phủ định
sách thánh hiền?
TT7: Khát vọng hành động và
tư thế buổi lên đường được thể hiện ntn ở 2 câu cuối? Phân tích hình tượng thơ
để thấy rõ điều đó?
HĐ3: Từ
những phân tích trên hs khái quát chủ đề.
HĐ4:
Tổng kết |
Nội dung cần đạt
I. Giới
thiệu:
1.
Tác giả: Phan Bội Châu (1867- 1940) hiệu Sào
- Quê: Đan
- Xuất thân trong gia đình nhà nho yêu nước, trong
giai đoạn lịch sử đau thương của dân tộc.
- Sớm có tư tưởng yêu nước, bôn ba nước ngoài tìm
đường cứu nước.
- Lãnh tụ của phong trào Duy Tân, Đông Du, VN
quang phục hội.
- Năm 1925 bị Pháp bắt, giam lỏng ở Huế.
- Sáng tác: + Tuyên truyền, cổ động cách mạng
+ Nhiệt huyết sục sôi, lí tưởng dân tộc, yêu nước,
thương dân.
- Tác phẩm: VN
vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng quang tâm sử…
2.
Bài thơ: Lưu biệt khi xuất dương.
- Hoàn cảnh ra đời: + 1905 theo chủ trương của hội
Duy Tân, PBC ra nước ngoài hoạt động
+ Viết bài thơ đề chia tay đồng chí
- Đề tài: lưu biệt, nét mới ở PBC: lời người đi gửi
người ở lại.
- Giọng điệu: hài hoà tình cảm và lí trí, cảm xúc
và suy nghĩ.
II.
Đọc-Hiểu văn bản:
1.Hai câu đề: Sinh vi nam tử yếu hi kì
+ Hi kì: hiếm, lạ, khác thường
+ Quan niệm về chí làm trai: đóng
góp tài, trí giúp dân giúp nước
→ Đối thoại với bản thân, các
đấng nam nhi.
- Câu 2: câu hỏi tu từ.
+ Há để: quyết tâm mãnh liệt, dứt
khoát.
+ Làm nên chuyện lạ: xoay chuyển
đất trời
→ Cái tôi đầy nhiệt huyết, sánh
ngang tầm vũ trụ
è Khẳng định vai trò, trách nhiệm
của kẻ làm trai khi quốc gia có biến - Tiếp nối lí tưởng nhân sinh của tiền
nhân nhưng vượt lên mộng công danh cá nhân để vươn tới xã hội rộng lớn.
2.Hai câu thực: - Trăm năm: một đời
người
- Cần có tớ: giọng thơ khẳng
định.
→ Cái tôi trách nhiệm, lớn lao
đáng kính.
- Há không ai: Khát vọng lưu danh
bằng con đường cứu nước
- Hình tượng thơ kì vĩ: đất trời
cao rộng, cuộc đời con người, tương lai nối dài.
→ Giục giã bản thân, mọi người và
thời đại.
è Ý thơ tăng cấp khẳng định cái
tôi hành động đối với đất nước, niềm tin vào dân tộc và mọi người
3. Hai câu luận: Non sông chết - sống
thêm nhục:
+ Tử hỉ: chết rồi
+ Đồ nhuế: nhục nhã, nhơ nhuốc
+ Si: ngu
→ Từ ngữ mạnh mẽ, tác động sâu
sắc.
→ Nỗi đau về nhục mất nước, không
cam tâm làm nô lệ
- Hiền thánh: + Sách vở thánh
hiền của nho gia → lỗi thời, lạc hậu
+ Những người có tâm với đất
nước, nhân dân → không còn thấy bóng dáng
→ Ý nghĩ sâu sắc chê bai lối sống
thờ ơ, khuyên dứt khoát từ bỏ giáo điều
để hoạt động thực tiễn.
è Tinh thần dân tộc, nhiệt huyết
cứu nước cháy bỏng, ảnh hưởng của luồng tư tưởng mới.
4. Hai câu kết:
- Bể đông, cách gió, muôn trùng
sóng bạc: hình ảnh kì vĩ, biểu tượng của những gian nan, thử thách
- Muốn vượt: tư thế quyết tâm,
hăm hở ra đi.
è Hình ảnh lãng mạn, giọng thơ hào
hứng làm nổi tâm thế, tư thế, khát vọng cháy bỏng, sục sôi của người ra đi.
III. Chủ đề: Tư thế, quyết tâm và
những ý nghĩ mới mẻ của PBC buổi đầu xuất dương cứu nước.
IV. Tổng
kết.
1. Nội dung: Xây dựng thành công nhân vật trữ tình: ý thức sự
tồn vong của dân tộc, nhiệt tình cứu nước lớn lao, mới mẻ.
2. Nghệ thuật: Bút pháp
khoa trương, giọng thơ tâm huyết phù hợp mục đích tuyên truyền, cổ động |
D. Củng cố và luyện tập:
Hình tượng thơ, nội dung thể hiện phong cách PBC.
Hướng dẫn tự học.
- Học thuộc lòng bản dịch thơ.
- Bình giảng hai câu thơ cuối.
Dặn dò:
Học bài và chuẩn bị bài: Nghĩa của câu.