(ANH
THƠ)
Mục
tiêu cần đạt
-
Cảm nhận được bức tranh quê vào
mùa xuân ở vùng đồng bằng Bắc Bộ qua không khí, nhịp sống và những hình ảnh
tiêu biểu gần gũi;
-
Thấy được một vài đặc sắc nghệ
thuật thơ Anh Thơ.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến
thức
-
Cảnh chiều xuân dưới ngòi bút
Anh Thơ và tấm lòng nữ sĩ.
-
Trí tưởng tượng, năng lực miêu
tả, tạo dựng bức tranh quê.
2. Kĩ
năng
Đọc - hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
B. Phương tiện thực hiện: SGK, SGV, thiết kế bài học.
Cách thức tiến hành: Đọc, tìm hiểu, gợi tìm, phân
tích phát huy chủ thể hs.
C. Tiến
trình giờ dạy:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài thơ Từ ấy
và phân tích cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
3. Dạy bài
mới:
Hoạt động của GV và HS
HĐ1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Lai tân
TT1: Giới thiệu xuất xứ bài thơ?
TT2: Nhận xét về kết cấu và bút pháp của bài thơ?
TT3: Trong 3 câu đầu bộ
máy quan lại ở Lai Tân được miêu tả ntn? Ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng
có làm đúng chức năng của những người đại diện pháp luật không?
TT4: Phân tích sắc thái châm biếm, mỉa mai ở câu thơ cuối?
HĐ2: Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Nhớ đồng
TT1: Bài thơ Nhớ đồng ra đời
trong hoàn cảnh nào?
TT2: Cảm hứng của bài thơ
được gợi lên từ yếu tố nào? Vì sao nó lại có sức gợi đến như vậy?
TT3: Chỉ ra điệp khúc của
bài thơ? Hiệu quả nghệ thuật của chúng trong việc thể hiện nỗi nhớ?
TT4: Niềm yêu quý tha thiết
và nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương, đồng bào được diễn tả
bằng những hình ảnh nào? Giọng điệu, từ ngữ?
TT5: Nêu cảm nghĩ về niềm say mê lí tưởng, khao
khát tự do và hành động của nhà thơ qua đoạn thơ từ câu “Đâu những ngày...” đến
hết?
TT6: Nhận xét chung về sự
vận động của tâm trạng tác giả trong bài thơ?
HĐ3: Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Tương tư.
TT1: Giới thiệu về tác giả và
bài thơ? Chỉ với một bài thơ “ Chân quê”, NBính đã có một
vị trí đặc biệt trong lòng người. Vậy mà thi sĩ “chân quê” ấy còn để lại cho
chúng ta rất nhiều những vần thơ đẹp và thấm đượm hồn quê như thế.“Tương tư” là
một thi phẩm trong trẻo đã trở thành tiếng lòng chung của bao người
đang yêu nhưng mãi mãi sẽ là một“ Tương tư” của riêng NBính, chỉ NBính
mới có thể làm nên nó bằng cả tấm chân tình của mình.
TT2: Đọc diễn cảm bài thơ.
TT3: Cảm hứng chủ đạo của
bài thơ là gì? Tương Tư phải chăng chỉ là “nhớ”? Ở bài thơ này, nỗi tương tư
của chàng trai là sự bộc lộ của những sắc thái cảm xúc nào?
TT4: Em cảm nhận ntn về nỗi
nhớ mong và những lời kể lể, trách móc của chàng trai trong bài thơ? Những
trách cứ, giận hờn của chàng trai là có lí hay vô lí? Nó giúp ta hiểu gì về quy
luật tình yêu và về tình yêu của chàng trai?
TT5: Tương tư là nỗi niềm không của
riêng ai nhưng với bài thơ này, NB đã dệt nên một “Tương tư” mang phong vị rất
riêng. Những yếu tố nào từ hình thức đến nội dung đã làm nên vẻ đẹp riêng đó?
TT6: Mối tương tư của con người được
bao bọc trong không gian nào? Không gian ấy được tạo nên bởi những yếu tố nào?
Chức năng của chúng?
HĐ4: Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ Chiều xuân
TT1: Giới thiệu vai nét về tác
giả. Tác phẩm.
TT2: Đọc diễn cảm bài thơ?
TT3: Bức tranh chiều xuân qua
ngòi bút của anh thơ hiện lên ntn? Hãy chỉ ra nét riêng của bức tranh đó?
TT4: Nhận xét không khí và
nhịp sống thôn quê trong bài thơ? Được gợi tả bằng những từ ngữ, chi tiết và
bút pháp nghệ thuật nào?
|
Nội dung cần đạt
I. Bài thơ
Lai tân (Hồ Chí Minh):
1. Xuất xứ: rút trong tập Nhật
kí trong tù, sáng tác khi Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch
bắt giam.
2. Kết cấu: - 3 câu đầu:
+ Ban trưởng: người trông coi, cải huấn các loại
tội phạm >< đánh bạc.
+ Cảnh trưởng: người tổ chức, điều hành thực thi
pháp luật >< giải tù, ăn hối lộ.
+ Huyện trưởng: Người cai quản công việc của huyện
>< chong đèn làm việc
→ Phác họa bộ mặt thật của bọn quan lại thời Tưởng
Giới Thạch khi bị phát xít Nhật chiếm đóng: thối nát, bất bình thường
- Câu cuối: Lai Tân vẫn thái bình: bình thường,
phổ biến, đương nhiên.
→ Tạo mâu thuẫn ngay trong từng câu và trong 2
phần của bài thơ → châm biếm, mỉa mai có hiệu quả, thâm thúy, sâu sắc.
è Giá trị khái quát rộng lớn của
bài thơ: lên án thái độ và hành động vô trách nhiệm của nhà cầm quyền ở Lai Tân
cũng như xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.
II. Bài thơ
Nhớ đồng (Tố Hữu):
1. Hoàn cảnh ra đời: - Nhà thơ bị giam
ở nhà lao Thừa Thiên Huế
- Bài thơ là tâm tư của người chiến sĩ cách mạng
trẻ tuổi gắn bó tha thiết với thiên nhiên, cuộc sống, con người của quê hương
xứ sở
2. Đọc – hiểu:
- Cảm hứng của bài thơ được gợi lên từ tiếng hò,
đó là điểm nhấn gợi nhớ, khiến cho bao hình ảnh quen thuộc của đồng quê hiện về.
- Điêp khúc: + Gì sâu...tiếng hò?
+ Gì sâu ... thương nhớ ơi!
→ Lặp nhiều lần nhấn mạnh nỗi buồn da diết, sâu
lắng, khắc khoải nhớ thương.
- Hình ảnh đồng quê, làng xóm, con người hiện lên
→ thể hiện tấm lòng tha thiết gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước.
+ Gió cồn thơm đất nhả mùi
+ Ruồng tre
mát, ô mạ xanh mơn mởn
+ Nương khoai, xóm nhà tranh, lúa mềm xao xác.
+ Tiếng xe lùa nước, tiếng hò...
→ Hình ảnh, âm thanh, màu sắc, mùi vị của cuộc
sống dân dã trong xa cách nhớ thương càng trở nên gần gũi lạ thường.
- Con người: hiền như đất, dãi gió dầm mưa, rất
thật thà
→ Chân dung người lao động khỏe khắn, tạo nên vẻ
đẹp vĩnh cửu của công việc lao động, đem lại giá trị cho sự sống, hi vọng cho
tương lai.
- Điệp khúc: đâu những, đâu rồi, đâu cả rồi,
thương nhớ ơi → Nỗi nhớ thương càng sâu sắc, khắc khoải.
- Nhớ hình ảnh của mình xưa: khát khao tự do, muốn
thoát chốn lao tù, dấn thân cho sự nghiệp cách mạng. → Tâm trạng phấn chấn vui
vẻ.
* Diễn biến tâm trạng: theo kết cấu đồng hiện:
hiện thực – quá khứ - hiện thực → Nhớ đồng mang nhiều tầng ý nghĩa
+ Nhớ cuộc đời
+ Khát khao tự do
+ Niềm phẫn uất trước thực tại.
- Hệ thống từ ngữ biểu cảm: hiu quạnh, im hơi, âm
u, não nùng, hiu hắt, đơn chiếc, cách biệt, im lặng, cánh chim buồn: diễn tả
nỗi buồn trong sáng, góp phần D. Củng cố niềm tin, nghị lực cho người tù.
III. Bài
thơ Tương tư (Nguyễn Bính):
1. Giới thiệu: - Tác giả Nguyễn Bính
(1918 - 1966) tác giả tiêu biểu của phong trào thơ mới, là thi sĩ “chân quê”.
- Bài thơ: + Rút trong tập Lỡ bước sang ngang
+ Sự tương tư, nhớ nhung trong tình yêu được thể
hiện bằng thể thơ lục bát.
2. Đọc – hiểu:
a. Tương tư: - Nỗi nhớ nhung của những người
yêu nhau.
- Người mang tâm trạng: chàng trai thôn Đoài → thụ
động → Tạo tình huống để bộc bạch nỗi niềm một cách tự nhiên
- Đối tượng hướng tới: cô gái thôn Đông.
b. Nghệ thuật thể hiện nỗi nhớ:
- Nỗi nhớ: + Là cảm hứng chủ đạo, mang nhiều cung
bậc, trạng thái: ngồi nhớ, chín nhớ mười mong.
+ Bao trùm:
* Không
gian: thôn Đoài, thôn Đông, gió mưa → tạo 2 nỗi nhớ song hành.
* Thời
gian: ngày qua ngày lại.. lá xanh .. lá
vàng
- Cách bày tỏ: + Kể lể: băn khoăn hờn dỗi → than
thở → hờn trách mát mẻ → nôn nao mơ tưởng → ước vọng xa xôi: đan cài, lồng
ghép, chuyển hóa tự nhiên chân thực.
+ Cấu trúc: 1 người ... 1 người: số hóa, cụ thể
hóa cái trừu tượng trong ca dao → nỗi nhớ cách xa diệu vợi.
+ Giọng điệu: hờn dỗi bóng gió, mát mẻ, vòng vo +
nhân hóa + hoán dụ + ví von so sánh + điệp ngữ: giàu nhạc điệu theo lối luyến
láy của dân ca
- Từ cặp đôi: thôn Đoài – thôn Đông, một người –
một người, gió – mưa, tôi – nàng, bên ấy – bên này, lá xanh – lá vàng, bến –
đò, hoa – bướm, giầu – cau + địa danh (đình, thôn, làng) + lối nói biến âm địa
phương.
→ Mối nhân duyên đậm nét chân quê hòa quyện trong cảnh quê dân dã nhưng mang chút
tình lãng mạn của thời đại.
→ Diễn tả trọn vẹn khái niệm tương tư và tâm trạng
con người; đồng thời thể hiện khát vọng có nhau trong hạnh phúc lứa đôi một
cách tự nhiên, kín đáo, ý nhị.
3. Tiểu kết: - Bài thơ diễn tả những diễn
biến chân thực, tinh tế tâm trạng tương tư của chàng trai, tình và cảnh hòa
quyện, đó là khát vọng tình yêu của cái tôi cá nhân thời thơ mới.
- Mang vẻ đẹp của một bài thơ mới giàu chất dân
gian.
IV. Bài
Chiều xuân (Anh Thơ):
1. Giới thiệu: - Anh Thơ nữ thi sĩ tiêu biểu
của phong trào thơ mới, mệnh danh là nữ thi sĩ của cảnh quê.
- Bài thơ Chiều xuân: + Rút trong tập Bức tranh quê
+ Tiêu biểu cho cảnh chiều xuân nơi đồng bằng Bắc
bộ.
+ Nền chung của bức tranh là mưa xuân đổ bụi êm
êm, mờ mờ.
2. Đọc - hiểu:
a. Bức tranh chiều xuân trên bến đò và trên thân
đê:
- Màu sắc: trắng mờ của mưa xuân, tím nhạt của hoa
xoan, xanh mơ màng của cỏ.
- Cảnh vật: + Con đò nằm in đợi khách
+ Quán tranh không người lui tới
+ Bướm rập rờn, trâu bò
→ Đẹp như một bức cổ họa với cảnh sắc thôn quê
thân thuộc, một chút xôn xao sức sống của mùa xuân, hoạt động của cảnh vật trên
nền không gian chiều êm ả, tĩnh mịch.
→ Bức tranh vắng bóng con người.
b. Bức tranh chiều xuân trên cách đồng:
- Màu sắc: đồng lúa xanh rờn, cò trắng vụt qua.
→ Phá vỡ sự bằng lặng của không gian, mang hơi thở
của sự sinh sôi nảy nở.
- Con người: cô yếm thắm, cào cỏ ruộng, giật
mình → trẻ trung, tràn ngập sức sống.
→ Bức tranh có sự xuất hiện của con người càng
thêm sinh khí, sức sống thanh xuân thức dậy, xôn xao cảnh chiều, đọng lại trong
tâm trí người ngắm tranh.
3. Tiểu kết:
Chiều xuân là bức tranh quê đằm thắm, dịu dàng từ cảnh quê, đời quê, nếp quê
(đời sống thong thả, yên bình) đến cả hồn quê; hài hòa từ bố cục, đường nét,
hình khối hòa sắc riêng. |
D. Củng cố: Nội dung tư tưởng và
nghệ thuật của 4 bài thơ
3.
Hướng dẫn tự học
Học thuộc lòng các bài thơ.
Dặn dò: Học thuộc 4 bài thơ. Chuẩn bị bài Tóm tắt tiểu sử